Giá vàng mới nhất hôm nay 5/10: Vàng trong nước có sự biến động
Giá vàng thế giới ngày 5/10, tính đến đầu giờ sáng (giờ Việt Nam) đang giao dịch quanh ngưỡng 1.768 USD/ounce - tăng 5 USD/ounce.
Giá vàng trong nước
Kết thúc phiên giao dịch 4/10, giá vàng trong nước tiếp đà tăng thêm từ 30.000 - 50.000 đồng/lượng tại các công ty/tập đoàn kinh doanh vàng.
Cụ thể, giá vàng SJC đồng loạt tăng 50.000 đồng/lượng ở cả 2 chiều mua - bán so với đầu phiên. Tại Hà Nội, vàng đang niêm yết ở mức 56,70 - 57,42 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Tương tự, giá vàng miếng tại Bảo Tín Minh Châu cũng đang đồng loạt tăng 40 ngàn đồng/lượng ở cả 2 chiều mua - bán; hiện đang niêm yết ở mức 57,18 - 57,64 triệu đồng/lượng ( mua vào - bán ra).
Còn giá vàng 9999 tại Tập đoàn Phú Quý lại chỉ tăng 30.000 đồng/kg ở chiều mua mà không đổi ở chiều bán; hiện đang niêm yết ở mức 57,15 - 57,65 triệu đồng/lượng.
Trong khi đó, giá vàng DOJI và giá vàng PNJ cuối phiên lại không đổi so với đầu phiên. Hiện giá vàng DOJI đang niêm yết trong khoảng 56,60 - 57,60 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng trong nước thường biến động theo thị trường thế giới. Do đó, dự báo giá vàng hôm nay 5/10 tại thị trường trong nước có thể sẽ tiếp tục tăng ở những phiên đầu và đi ngang ở các phiên tiếp theo.
Bảng giá vàng mới nhất hôm nay
Dưới đây là bảng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K SJC chốt phiên ngày 4/10/2021. Đơn vị: ngàn đồng/lượng.
Loại | Mua vào | Bán ra |
TP HCM | ||
Vàng SJC 1 - 10 lượng | 56.700 | 57.400 |
Vàng SJC 5 chỉ | 56.700 | 57.420 |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 56.700 | 57.430 |
Vàng nhẫn SJC 9999 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 50.300 | 51.200 |
Vàng nhẫn SJC 9999 0,5 chỉ | 50.300 | 51.300 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) | 49.900 | 50.900 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) | 49.096 | 50.396 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) | 36.329 | 38.329 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) | 27.828 | 29.828 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) | 19.377 | 21.377 |
HÀ NỘI | ||
Vàng SJC | 56.700 | 57.420 |
ĐÀ NẴNG | ||
Vàng SJC | 56.700 | 57.420 |
NHA TRANG | ||
Vàng SJC | 56.700 | 57.420 |
CÀ MAU | ||
Vàng SJC | 56.700 | 57.420 |
HUẾ | ||
Vàng SJC | 56.670 | 57.430 |
BÌNH PHƯỚC | ||
Vàng SJC | 56.680 | 57.420 |
BIÊN HÒA | ||
Vàng SJC | 56.700 | 57.400 |
MIỀN TÂY | ||
Vàng SJC | 56.700 | 57.400 |
QUẢNG NGÃI | ||
Vàng SJC | 56.700 | 57.400 |
LONG XUYÊN | ||
Vàng SJC | 56.720 | 57.450 |
BẠC LIÊU | ||
Vàng SJC | 56.700 | 57.420 |
QUY NHƠN | ||
Vàng SJC | 56.680 | 57.420 |
PHAN RANG | ||
Vàng SJC | 56.680 | 57.420 |
HẠ LONG | ||
Vàng SJC | 56.680 | 57.420 |
QUẢNG NAM | ||
Vàng SJC | 56.680 | 57.420 |
Giá vàng quốc tế
Đêm 4/10 (giờ Việt Nam), giá vàng thế giới giao ngay đứng quanh ngưỡng 1.753 USD/ounce. Vàng giao tháng 12 trên sàn Comex New York ở mức 1.754 USD/ounce.
Giá vàng thế giới đêm 4/10 thấp hơn khoảng 7,5% (142 USD/ounce) so với đầu năm 2021. Vàng thế giới quy đổi theo giá USD ngân hàng có giá 49,7 triệu đồng/lượng, chưa tính thuế và phí, thấp hơn khoảng 7,5 triệu đồng/lượng so với giá vàng trong nước tính tới cuối giờ chiều phiên 4/10.
Giá vàng trên thị trường quốc tế rập rình tăng mạnh trong bối cảnh nhiều nước đẩy mạnh mua vàng và rủi ro lạm phát lên cao.
Trong tuần trước, vàng bất ngờ tụt giảm xuống ngưỡng 1.720 USD/ounce. Tuy nhiên, sức cầu bắt đáy đã đẩy mặt hàng kim loại quý này đi lên. Việc đồng USD chững lại cũng là yếu tố tích cực đối với vàng.
Thị trường vàng tăng trong bối cảnh lợi suất kho bạc Mỹ ổn định, nhưng lo ngại lạm phát tăng cao. Các nhà đầu tư đang chờ đợi các dữ liệu việc làm của Mỹ trong báo cáo sắp tới để đưa ra hướng đầu tư tiếp theo.
Trên các thị trường kim loại quý khác, giá bạc giảm 0,7% xuống 22,36 USD/ounce.
Giá bạch kim giảm 1,9% xuống 953,09 USD, trong khi giá palladium giảm 0,7% xuống 1.906,22 USD, theo Reuters.