Giá lợn hơi hôm nay 15/9: Duy trì đà giảm tại nhiều nơi
Giá heo hơi hôm nay (15/9) giảm rải rác tại các tỉnh thành trên cả nước. Tại Bình Định, do dịch tả heo châu Phi và dịch Covid-19 ảnh hưởng mà người chăn nuôi ngày càng lơ là việc tái đàn, khiến số lượng heo trên địa bàn sụt giảm.
Giá heo hơi hôm nay tại miền Bắc giảm rải rác
Giá heo hơi tại miền Bắc hôm nay ghi nhận giảm nhẹ ở một số địa phương.
Theo đó, thương lái ba tỉnh Yên Bái, Lào Cai và Phú Thọ đang thu mua heo hơi với giá 49.000 đồng/kg, giảm 1.000 đồng/kg so với hôm qua. Đây cũng là mức thấp nhất khu vực tính tới thời điểm hiện tại.
Vĩnh Phúc và Ninh Bình vẫn duy trì thu mua heo hơi tại ngưỡng cao nhất khu vực là 51.000 đồng/kg.
Giá heo hơi hôm nay tại miền Bắc dao động trong khoảng 49.000 - 51.000 đồng/kg.
Địa phương | Giá (đồng) | Tăng/giảm (đồng) |
Bắc Giang | 50.000 | - |
Yên Bái | 49.000 | -1.000 |
Lào Cai | 49.000 | -1.000 |
Hưng Yên | 50.000 | - |
Nam Định | 50.000 | - |
Thái Nguyên | 50.000 | - |
Phú Thọ | 49.000 | -1.000 |
Thái Bình | 50.000 | - |
Hà Nam | 50.000 | - |
Vĩnh Phúc | 51.000 | - |
Hà Nội | 50.000 | - |
Ninh Bình | 51.000 | - |
Tuyên Quang | 49.000 | - |
Do thực hiện giãn cách xã hội, hoạt động chăn nuôi tại huyện Sóc Sơn, TP.Hà Nội bị ảnh hưởng nhất định, nhưng nhờ kiểm soát tốt dịch bệnh nên các cơ sở chăn nuôi trên địa bàn vẫn duy trì và phát triển đàn gia súc, riêng đàn heo đã lên tới hơn 90.000 con, theo báo Hà Nội Mới.
Chi cục trưởng Sở NN&PTNT Hà Nội, ông Nguyễn Ngọc Sơn thông tin, mặc dù chăn nuôi và cung ứng sản phẩm chăn nuôi gặp khó khăn do ảnh hưởng của dịch Covid-19, nhưng với những “vùng xanh”, ngành Nông nghiệp Thủ đô đã đẩy mạnh phối hợp với các địa phương hỗ trợ các cơ sở chăn nuôi vừa phòng, chống dịch, vừa gia tăng sản xuất nhằm ổn định tổng đàn.
Vì vậy, đến hết tháng 8/2021, đàn heo đạt khoảng 1,3 triệu con (tăng 12,3%). Dịch bệnh trên đàn gia súc cơ bản được kiểm soát, tạo điều kiện thuận lợi cho nông dân tái đàn, tăng đàn đáp ứng nhu cầu thị trường trong thời điểm dịch Covid-19 diễn biến phức tạp và chuẩn bị nguồn cung thực phẩm vào dịp cuối năm.
Giá heo hơi hôm nay tại miền Trung, Tây Nguyên tăng - giảm trái chiều
Giá heo hơi tại miền Trung, Tây Nguyên tăng - giảm trái chiều tại một số địa phương khảo sát.
Trong đó, Thừa Thiên Huế điều chỉnh tăng nhẹ một giá trong hôm nay, đưa giá heo hơi lên mốc 52.000 đồng/kg.
Ở chiều ngược lại, sau khi giảm 2.000 đồng/kg, Lâm Đồng đang giao dịch với giá là 51.000 đồng/kg, ngang bằng với Quảng Trị.
Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình và Bình Định tiếp tục thu mua heo hơi ở mốc thấp nhất khu vực là 50.000 đồng/kg.
Giá heo hơi hôm nay tại miền Trung, Tây Nguyên dao động trong khoảng 50.000 - 53.000 đồng/kg.
Địa phương | Giá (đồng) | Tăng/giảm (đồng) |
Thanh Hóa | 50.000 | - |
Nghệ An | 50.000 | - |
Hà Tĩnh | 50.000 | - |
Quảng Bình | 50.000 | - |
Quảng Trị | 51.000 | - |
Thừa Thiên Huế | 52.000 | +1.000 |
Quảng Nam | 52.000 | - |
Quảng Ngãi | 52.000 | - |
Bình Định | 50.000 | - |
Khánh Hoà | 53.000 | - |
Lâm Đồng | 51.000 | -2.000 |
Đắk Lắk | 52.000 | - |
Ninh Thuận | 52.000 | - |
Bình Thuận | 52.000 | - |
Giá heo hơi hôm nay tại miền Nam điều chỉnh giảm trên diện rộng
Thị trường heo hơi khu vực miền Nam giảm từ 1.000 đồng/kg đến 2.000 đồng/kg ở hầu hết các tỉnh thành.
Theo đó, một số địa phương giảm 2.000 đồng/kg về mốc 50.000 đồng/kg, gồm Bình Phước, Bình Dương, TP.HCM, Tây Ninh, Kiên Giang, Cà Mau và Bạc Liêu.
Vũng Tàu, Long An, An Giang, Cần Thơ và Trà Vinh đang thu mua heo hơi chung mốc 51.000 đồng/kg, giảm 2.000 đồng/kg trong hôm nay.
So với hôm qua, 4 tỉnh Đồng Tháp, Cà Mau, Bạc Liêu và Trà Vinh giảm 1.000 đồng/kg, hiện thu mua trong khoảng 49.000 - 51.000 đồng/kg.
Giá heo hơi hôm nay tại miền Nam dao động trong khoảng 49.000 - 51.000 đồng/kg.
Địa phương | Giá (đồng) | Tăng/giảm (đồng) |
Bình Phước | 50.000 | -2.000 |
Đồng Nai | 51.000 | - |
TP HCM | 50.000 | -2.000 |
Bình Dương | 50.000 | -2.000 |
Tây Ninh | 50.000 | -2.000 |
Vũng Tàu | 51.000 | -2.000 |
Long An | 51.000 | -2.000 |
Đồng Tháp | 49.000 | -1.000 |
An Giang | 51.000 | -2.000 |
Vĩnh Long | 51.000 | - |
Cần Thơ | 51.000 | -2.000 |
Kiên Giang | 50.000 | -2.000 |
Hậu Giang | 49.000 | - |
Cà Mau | 50.000 | -1.000 |
Tiền Giang | 51.000 | - |
Bạc Liêu | 50.000 | -1.000 |
Trà Vinh | 51.000 | -1.000 |
Bến Tre | 51.000 | - |
Sóc Trăng | 50.000 | - |