Giá cà phê hôm nay 18/7/2022: Không có thay đổi vào đầu tuần
Giá cà phê hôm nay 18/7/2022, không ghi nhận nhận điều chỉnh mới tại các vùng trồng trọng điểm so với hôm qua. Hiện giá cà phê đang dao động trong khoảng 41.000 - 41.500 đồng/kg.
Giá cà phê trong nước
Tại huyện Di Linh, Lâm Hà, Bảo Lộc (Lâm Đồng) giá cà phê hôm nay được thu mua với mức 41.000 đồng/kg.
Tại huyện Cư M'gar (Đắk Lắk) giá cà phê hôm nay ở mức 41.500 đồng/kg.
Tại huyện Ea H'leo (Đắk Lắk), Buôn Hồ (Đắk Lắk) giá cà phê hôm nay được thu mua cùng mức 41.400 đồng/kg.
Tương tự tại tỉnh Đắk Nông, giá cà phê hôm nay thu mua ở mức 41.400 đồng/kg tại Gia Nghĩa và 41.300 đồng/kg ở Đắk R'lấp.
Tại tỉnh Gia Lai, giá cà phê hôm nay ở mức 41.400 đồng/kg (Chư Prông).
Ở Pleiku và La Grai cùng giá 41.300 đồng/kg.
Còn giá cà phê hôm nay tại tỉnh Kon Tum được thu mua với mức 41.400 đồng/kg.
Giá cà phê thế giới
Kết thúc phiên giao dịch gần nhất, giá cà phê Robusta tại London giao tháng 9/2022 giảm 7 USD/tấn ở mức 1.923 USD/tấn, giao tháng 11/2022 giảm 11 USD/tấn ở mức 1.924 USD/tấn.
Trong khi đó trên sàn New York, giá cà phê Arabica giao tháng 9/2022 tăng 4,5 cent/lb, ở mức 199,8 cent/lb, giao tháng 11/2022 tăng 3.85 cent/lb, ở mức 196,6 cent/lb.
Theo Hiệp hội Nghiên cứu và Văn hóa Cà phê Thổ Nhĩ Kỳ (TKKAD), mức tiêu thụ cà phê trung bình ở Thổ Nhĩ Kỳ, quốc gia được mệnh danh là “quốc gia về trà”, đã lên tới 1 kg/người/năm.
Số liệu từ Trung tâm Thương mại Quốc tế (ITC) cho thấy, tháng 4/2022, Thổ Nhĩ Kỳ nhập khẩu cà phê đạt 7,63 nghìn tấn, trị giá 32,91 triệu USD, giảm 19,9% về lượng và giảm 11,7% về trị giá so với tháng 3/2022, nhưng tăng 38,6% về lượng và tăng 107,2% về trị giá so với tháng 4/2021.
Tính chung 4 tháng đầu năm 2022, nhập khẩu cà phê của Thổ Nhĩ Kỳ đạt 33,34 nghìn tấn, trị giá 134 triệu USD, tăng 16,3% về lượng và tăng 87,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.
Trong 4 tháng đầu năm 2022, Thổ Nhĩ Kỳ nhập khẩu chủ yếu chủng loại cà phê chưa rang, chưa loại bỏ caffeine (mã HS 090111), tỷ trọng chiếm 90,17% tổng lượng, đạt trên 30 nghìn tấn, trị giá 109,76 triệu USD, tăng 12,8% về lượng và tăng 91,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.
Tiếp theo là chủng loại cà phê rang, chưa khử caffeine (mã HS 090121), tỷ trọng chiếm 9,45% tổng lượng, đạt 3,15 nghìn tấn, trị giá 23,61 triệu USD, tăng 68,5% về lượng và tăng 73,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.
Hoài An